Trở về

Lưu trữ Blog

Thứ Ba, 15 tháng 5, 2012

Viện Chăn nuôi - 50 năm xây dựng và phát triển (tiếp theo 3)

.


qu¸ tr×nh thµnh lËp vµ chøc n¨ng, nhiÖm vô hiÖn nay
cña c¸c ®¬n vÞ thuéc ViÖn ch¨n nu«i  (n¨m 2002)

I. Các Phòng quản lý nghiệp vụ
1. Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế
Năm thành lập: 1969
Lãnh đạo qua các thời kỳ: Nguyễn Ái Nghĩa (1969-1971 và 1973-1976), Trần Doãn Hối (1976-1978), Nguyễn Thiện (1978-1980), Lưu Kỷ (1980-1984), Lê Viết Ly (1985-1988), Nguyễn Đăng Vang (1989-1990), Lê Văn Liễn (1991-2000), Nguyễn Hữu Tào (2000-2002); Phạm Sỹ Tiệp (2002 - nay)
Khen thưởng cao nhất: Bằng khen của Bộ trưởng.
Chức năng, nhiệm vụ: Tham mưu và giúp việc cho Viện trưởng về:
- Lập kế hoạch, điều hành và tổ chức thực hiện, nghiệm thu, đánh giá các đề tài nghiên cứu và dự án KH &CN các cấp.
-  Tư vấn chọn lọc đối tác và nội dung, triển khai và quản lý công tác hợp tác quốc tế về nghiên cứu, đào tạo cán bộ KH &CN và phát triển chăn nuôi với các nước và tổ chức quốc tế.
-  Tổng hợp các thông tin về hoạt động KH &CN, sản xuất và đời sống của các đơn vị để kịp thời đánh giá, chỉ đạo và báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2. Phòng Kế hoạch và Đầu tư
Năm thành lập: 1969 (Tiền thân nằm trong Phòng Kế hoạch tổng hợp)
Lãnh đạo qua các thời kỳ: Trần Thị Minh Tâm (1974-1982), Nguyễn Gia Hán (1983-2002).
Khen thưởng cao nhất: Bằng khen của Bộ trưởng
Chức năng, nhiệm vụ: Tham mưu và giúp việc cho Viện trưởng về:
- Tổng hợp kế hoạch, kết quả thực hiện và đánh giá công tác sản xuất, nuôi giữ đàn giống gốc  ở các đơn vị trực thuộc Viện.
-  Tổng hợp kế hoạch, triển khai và quản lý công tác xây dựng cơ bản toàn khối Viện.
3. Phòng Tài chính kế toán
Năm thành lập: 1969
Lãnh đạo qua các thời kỳ: Hoàng Nguyễn Lê (1969-1971), Đàm Quang Khiên (1972-1982), Nguyễn Công Trí (1982-1993), Tăng Văn Sơn (1993-1999), Đỗ Văn Hiền (2000- nay)
Khen thưởng cao nhất: Bằng khen của Bộ trưởng
Chức năng, nhiệm vụ: Tham mưu và giúp việc cho Viện trưởng về:
-  Thực hiện các chế độ, chính sách về công tác tài chính toàn khối Viện Chăn Nuôi.
- Tiếp nhận, quản lý và thanh quyết toán các nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước và các nguồn khác.
-  Kiểm tra và giám sát các hoạt động tài chính trong toàn khối Viện Chăn Nuôi.
4. Phòng Tổ chức cán bộ và LĐTL
Năm thành lập: 1969 (Trong những năm 1973 -1982 là Phòng Tổ chức - Hành chính).
Lãnh đạo qua các thời kỳ: Võ Thả (1969-1973), Hồ Anh Toàn (1973-1982), Nguyễn Văn Hải (1983-1989), Bùi Quang Tiến (1989-1995), Phạm Đức Kính (1995-2000), Nguyễn Quang Sức (2000- 2002), Đào Hùng Giang (2002 - nay).
Khen thưởng cao nhất: Bằng khen của Bộ trưởng
Chức năng, nhiệm vụ: Tham mưu và giúp việc cho Viện trưởng về:
- Công tác tổ chức bộ máy và quản lý biên chế, công chức, lao động tiền lương của Viện theo qui chế của Nhà nước.
- Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với công chức.
5. Phòng Hành chính quản trị
Năm thành lập: 1969 (Trong những năm 1973 -1982 là Phòng Tổ chức - Hành chính).
Lãnh đạo qua các thời kỳ: Phùng Văn Tụng (1969-1971), Hoàng Văn Vịnh (1971-1973), Hồ Anh Toàn (1973-1997), Nguyễn Công Tin (1997-1998), Nguyễn Tiến Phiên (1998- nay)
Khen thưởng cao nhất: Bằng khen của Bộ trưởng
Chức năng, nhiệm vụ: Tham mưu và giúp việc cho Viện trưởng về:
- Quản lý hành chính và triển khai công tác bảo vệ an ninh, quân sự.
- Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu, báo trí.
- Quản lý tài sản chung và công sở, khu tập thể, điều động xe cộ và dịch vụ ăn trưa, vệ sinh môi trường.
6. Phòng Đào tạo và thông tin
Năm thành lập: 1994
Lãnh đạo các thời kỳ: Nguyễn Văn Thiện (1994-1996), Trần Trọng Thêm (1996- 2002), Mai Văn Sánh (2002-nay).
Khen thưởng cao nhất: Bằng khen của Bộ trưởng
Chức năng, nhiệm vụ: Tham mưu và giúp việc cho Viện trưởng về:
- Đào tạo sau đại học cho cán bộ trong ngành chăn nuôi.
- Quản lý, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho công chức ở trong và ngoài nước.
- Tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật và hội thảo khoa học chuyên đề cho cán bộ khoa học, nhân viên khuyến nông và nông dân.
- Tổ chức và quản lý hoạt động thông tin, tuyên truyền, quảng cáo và áp dụng công nghệ tin học vào hoạt động của Viện.
II. Các Bộ môn nghiên cứu
1. Bộ môn nghiên cứu sinh sản và TTNT vật nuôi
Năm thành lập: 1969 (Tổ Thụ tinh nhân tạo)
Lãnh đạo qua các thời kỳ: Nguyễn Tấn Anh (1969-1975), Nguyễn Thiện (1975-1978), Nguyễn Tấn Anh (1979-1995), Phan Văn Kiểm (1995- 2010), Đào Đức Thà (2010-nay).
Khen thưởng cao nhất: Bằng khen của Bộ trưởng.
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu xác định một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của vật nuôi
- Nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ thụ tinh nhân tạo cho gia súc, gia cầm.
- Tham gia đào tạo, tư vấn, chuyển giao các kỹ thuật sinh sản vào sản xuất.
2. Bộ môn nghiên cứu sinh lý, sinh hoá vật nuôi
Năm thành lập: 1969 (Tổ Sinh lý - Sinh hoá)
Lãnh đạo qua các thời kỳ: Lê Xuân Cương (1969-1978), Lê Văn Liễn (1980 – 2001), Nguyễn Thạc Hoà (2001- nay)
Khen thưởng cao nhất: Bằng khen của Bộ trưởng
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hoá có liên quan đến khả năng thích nghi và năng suất của vật nuôi
- Nghiên cứu các hoạt động sinh lý, sinh hoá có liên quan đến dinh dưỡng của vật nuôi
- Nghiên cứu xác định một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hoá có liên quan đến khả năng miễn dịch của vật nuôi.
- Tham gia đào tạo, tư vấn, chuyển giao các kỹ thuật liên quan vào sản xuất.
3. Bộ môn nghiên cứu Di truyền – giống vật nuôi
Năm thành lập: 1969 (Tổ Di truyền -Giống)
Lãnh đạo qua các thời kỳ: Lê Thanh Hải (1969-1971), Nguyễn Văn Thiện (1974-1976 và 1993-1997), Nguyễn Chí Bảo (1977-1979), Lê Văn Liễn (1980-1984), Bùi Quang Tiến (1984-1985), Võ Văn Sự (1992-1993),  Nguyễn Văn Đức (1985-1992) và (1997 -nay).
Khen thưởng cao nhất: Bằng khen của Bộ trưởng
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu đặc điểm di truyền các tính trạng kinh tế cơ bản của giống vật nuôi để đánh giá được giá trị giống vật nuôi.
- Nghiên cứu các phương pháp chọn lọc và tạo giống, tạo dòng vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt.
- Nghiên cứu các phương pháp lai tạo nhằm xác định các tổ hợp lai thích hợp cho từng vùng sinh thái.
- Tham gia đào tạo, tư vấn, chuyển giao các kỹ thuật di truyền giống vào sản xuất.
4. Bộ môn nghiên cứu chăn nuôi Bò
Năm thành lập: 1969 (Phòng Đại gia súc)
Lãnh đạo qua các thời kỳ: Trần Doãn Hối (1969-1974), Võ Hồng Huê (1974-1976), Lê Văn Ngọc (1976), Nguyễn Văn Thiện (1976-1978), Vũ Văn Nội (1978-2001), Vũ Chí Cương (2001-nay)
Khen thưởng cao nhất: Bằng khen của Thủ tướng Chính Phủ
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu xác định giống, dòng và tổ hợp lai  ở  các giống bò thịt, sữa ở Việt nam.    -  Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật chăn nuôi bò.
- Tham gia đào tạo, tư vấn, chuyển giao các kỹ thuật liên quan vào sản xuất .
5. Bộ môn nghiên cứu Chăn nuôi tiểu gia súc
Năm thành lập: 1969 (Phòng Tiểu gia súc và Phòng Gia cầm)
Lãnh đạo qua các thời kỳ:
-         Phòng Tiểu gia súc (nghiên cứu về Lợn): Phạm Hữu Doanh (1969-1989),
-         Phòng Gia cầm: Tạ An Bình (1969-1975), Bùi Quang Tiến (1975-1984);
-         Bộ môn Nghiên cứu Chăn nuôi tiểu gia súc: Nguyễn Quế Côi (Từ 2002).
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu xác định giống, dòng và tổ hợp lai ở lợn, gia cầm thích hợp cho từng vùng sinh thái.
- Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật chăn nuôi tiểu gia súc, gia cầm nhằm tăng năng suất vật nuôi trong từng vùng sinh thái.
- Tham gia đào tạo, tư vấn, chuyển giao các kỹ thuật liên quan vào sản xuất.
6. Bộ môn nghiên cứu Dinh dưỡng và Thức ăn chăn nuôi
Năm thành lập: 1969 (Phòng Thức ăn gia súc).
Lãnh đạo qua các thời kỳ: Nguyễn Đức Trân (1969-1979), Nguyễn Nghi (1979-1993), Bùi Thị Oanh (1993-1998), Trần Quốc Việt (1998-2002) và Bùi Văn Chính (1993- 1998)
Khen thưởng cao nhất: Bằng khen của Bộ trưởng
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu về tiêu hoá, hấp thu các chất dinh dưỡng thức ăn chăn nuôi.
- Nghiên cứu xác định nhu cầu dinh dưỡng và tiêu chuẩn ăn của vật nuôi.
- Nghiên cứu đánh giá giá trị dinh dưỡng và thành phần hoá học của thức ăn chăn nuôi và xây dựng khẩu phần ăn cho vật nuôi.
- Nghiên cứu chế biến, bảo quản, sử dụng và tạo nguồn thức ăn cho vật nuôi.
- Tham gia đào tạo, tư vấn và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật liên quan vào sản xuất.
7. Bộ môn nghiên cứu Đồng cỏ và Cây thức ăn chăn nuôi
Năm thành lập: 1970 (Tổ Đồng cỏ)                                                            
Lãnh đạo qua các thời kỳ: Nguyễn Danh Kỹ (1970-1972, 1975-1981, 1982-1984),  Trần Hồng Phong (1973-1975), Võ Văn Trị (1981-1982), Nguyễn Ngọc Hà (1985-1999), Lê Hoà Bình (1999-2002).
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu các giống cây trồng nhập nội và bản địa làm thức ăn chăn nuôi.
- Nghiên cứu đồng cỏ trồng và đồng cỏ tự nhiên cho chăn nuôi
- Nghiên cứu cơ cấu cây thức ăn chăn nuôi trong hệ thống nông nghiệp bễn vững.
- Nghiên cứu bảo tồn quỹ gen và cải tạo giống cây thức ăn chăn nuôi
- Tham gia đào tạo, tư vấn và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật liên quan vào sản xuất.
8. Phòng phân tích thức ăn và sản phẩm chăn nuôi
Năm thành lập: 1969 (Tổ Phân tích Thức ăn)
Lãnh đạo qua các thời kỳ: Ngô Trọng Ngà (1969-1972), Bùi Văn Chính (1972-1973), Ngô Trọng Ngà (1973 - 1977), Đoàn Thị Khang (1977-1978), Lê Văn Liễn (1979-1982 ), Đặng Thị Tuân (1983-1993), Đoàn Thị Khang (1993-2002).
Khen thưởng cao nhất: Bằng khen của Bộ trưởng
Nhiệm vụ:
- Phân tích xác định những thành phần hoá học của các nguồn, loại thức ăn chăn nuôi và sản phẩm chăn nuôi.
- Tham gia thực hiện các đề tài nghiên cứu dinh dưỡng thức ăn vật nuôi với các đơn vị trong và ngoài nước.
- Tham gia đào tạo, huấn luyện các kỹ thuật viên phân tích cho các cơ sở liên quan.
9. Bộ môn nghiên cứu chăn nuôi trâu
Năm thành lập: 1974
Lãnh đạo qua các thời kỳ: Nguyễn Đức Thạc (1974-1996), Mai Văn Sánh (1996- nay)
Khen thưởng cao nhất: Bằng khen của Bộ trưởng
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu xác định giống, dòng và tổ hợp lai  ở  các giống trâu
- Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật chăn nuôi trâu.
- Tham gia đào tạo, tư vấn, chuyển giao các kỹ thuật liên quan vào sản xuất .
10. Bộ môn Nghiên cứu Kinh tế và Hệ thống chăn nuôi
Năm thành lập: 1982
Lãnh đạo qua các thời kỳ: Đinh Văn Bình (1982-1983), Nguyễn Văn Hải (1983-1984), Phạm Văn Trượng (1984-1991),  Lương Tất Nhợ (1997- 2002), Đnh Xuân Tùng (2002-nay).
Khen thưởng cao nhất: Bằng khen của Bộ trưởng
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu hiệu quả kinh tế và thị trường chăn nuôi các giống vật nuôi theo các phương thức và mô hình chăn nuôi.
- Nghiên cứu xây dựng các mô hình hệ thống chăn nuôi bền vững trong từng vùng sinh thái của Việt Nam .
- Nghiên cứu xác định các yếu tố và điều kiện môi trường phù hợp đối với hệ thống chăn nuôi bền vững  ở từng vùng sinh thái của Việt Nam.
- Điều tra cơ bản về chăn nuôi nhằm cung cấp những thông tin mới cho nghiên cứu và phát triển chăn nuôi  ở Việt Nam.
- Tham gia đào tạo, tư vấn và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật liên quan vào sản xuất.
11. Bộ môn nghiên cứu cấy truyền phôi
Năm thành lập: 1983 (Bộ môn cấy truyền hợp tử)
Lãnh đạo qua các thời kỳ: Nguyễn Đức Thạc (1983-1996), Hoàng Kim Giao (1996-2002)
Khen thưởng cao nhất: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ di thực phôi, nhân bản (cloning)  ở vật nuôi
-  Nghiên cứu công nghệ nhân giống vật nuôi bằng tinh và phôi (Invivo và Invitro)
- Nghiên cứu tế bào động vật
- Tham gia đào tạo, tư vấn, chuyển giao các kỹ thuật sinh sản vào sản xuất.
12. Bộ môn Động vật quý hiếm và Đa dạng sinh học
Năm thành lập: 1997
Lãnh đạo qua các thời kỳ: Võ Văn Sự (1997- 2011), Hoàng Văn Hải (2011-nay)
Khen thưởng cao nhất: Bằng khen của Bộ trưởng
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học, tổ chức bảo tồn, khai thác quỹ gen và các biện pháp kỹ thuật phục vụ công tác bảo tồn động vật quý hiếm.
- Nghiên cứu các kỹ thuật di truyền phân tử phục vụ công tác chọn lọc, tạo giống vật nuôi và động vật quý hiếm có năng suất và chất lượng cao.
- Tham gia đào tạo, tư vấn, chuyển giao một số giống vật nuôi quý hiếm và các tiến bộ kỹ thuật liên quan vào sản xuất.
 


III. Các Trung tâm, Trạm nghiên cứu trực thuộc
 
1. Trung tâm nghiên cứu Bò và Đồng cỏ Ba vì
Năm thành lập: 1958 (Nông trường quốc doanh Ba bì thuộc Cục Quản lý Nông trường quốc doanh) – Tháng 12/1977 chuyển về Viện Chăn nuôi)
Lãnh đạo qua các thời kỳ: Nguyễn Văn Cẩm (1958-1961), Đoàn Văn Hoà (1962-1964), Nguyễn Văn Thính (1964-1968), Lê Quang Khá (1968-1971), Nguyễn Văn Thưởng (1972-1974), Trần Văn Tiến (1975-1977), Đào Thanh Long (1978-1984), Nguyễn Kim Ninh (1984-2002), Lê Trọng Lạp (Từ 2002-2008), Nguyễn Hữu Lương (2009-nay).
Khen thưởng cao nhất: Huân chương Lao động hạng II năm 1999
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu nuôi thích nghi giống bò và động vật quý hiếm nhập nội
- Quản lý, nuôi giữ giống gốc bò, hươu, nai gấu v.v. và nhân giống, cung cấp con giống cho sản xuất.
- Nghiên cứu xây dựng và thực nghiệm các quy trình kỹ thuật chăn nuôi bò sữa, bò thịt, động vật quý hiếm.
- Nghiên cứu, sản xuất và cung cấp cây giống thức ăn chăn nuôi để phục vụ sản xuất.
- Nghiên cứu xây dựng mô hình và chuyển giao TBKT về chăn nuôi bò, hươu, nai, gấu và các giống cỏ cao sản vào sản xuất. 
2. Trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi miền Núi
Năm thành lập: 1960
Lãnh đạo qua các thời kỳ: Thái Văn Tư (1960-1962), Nguyễn Thuỵ Trước (1962-1968), Hà Quang Chấn (1969-1979), Lê Bá Trụ (1979-1989),  Đặng Đình Hanh (1989 - 2010), Đại (2010-nay).
Khen thưởng cao nhất: Huân chương Lao động hạng III năm 2000
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu nuôi thích nghi giống ngựa nhập nội
- Quản lý, nuôi giữ giống gốc trâu, ngựa. Nhân giống và cung cấp con giống gia súc, gia cầm cho sản xuất.
- Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng các kết quả nghiên cứu để xây dựng quy trình kỹ thuật chăn nuôi các giống vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái ở Trung du, miền núi Phía Bắc.
- Nghiên cứu xây dựng mô hình chăn nuôi và chuyển giao TBKT vào sản xuất.
3. Trung tâm Nghiên cứu Lợn Thuỵ phương
Năm thành lập: 1969 (Ban đầu là Tổ chăn nuôi lợn thuộc Trại chăn nuôi Thuỵ Phương)
Lãnh đạo qua các thời kỳ: Chu Mậu (1969-1972), Nguyễn Gia Duy (1972 -1976 ), Trần Tươi (1976-1984), Phạm Nhật Lệ (1984-2001), Nguyễn Văn Đồng (2001-2008), Nguyễn Quế Côi (2009-nay)
Công tác kỹ thuật chăn nuôi lợn do ông Phạm Hữu Doanh phụ trách (1969-1984).
Khen thưởng cao nhất: Huân chương Lao động hạng III năm 2002
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu nuôi thích nghi giống lợn nhập nội
- Quản lý, nuôi giữ giống gốc lợn và nhân giống, cung cấp con giống cho các khu vực sản xuất.
- Nghiên cứu xây dựng và thực nghiệm các quy trình kỹ thuật chăn nuôi lợn để phục vụ cho các cơ sở giống và khu vực nông trại.
- Chuyển giao TBKT về chăn nuôi lợn vào sản xuất. Nghiên cứu xây dựng mô hình chăn nuôi lợn theo hệ thống giống
4. Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thuỵ phương
Năm thành lập: 1969: (Ban đầu là Tổ chăn nuôi gà thuộc Trại chăn nuôi Thuỵ Phương)
Lãnh đạo qua các thời kỳ: Chu Mậu (1969-1972), Nguyễn Gia Duy (1972 -1976 ), Trần Tươi (1976-1984), Trần Công Xuân (1984-2002), Phùng Đức Tiến (2003-nay).
Công tác kỹ thuật chăn nuôi gà do ông Tạ An Bình (1969-1973), Bùi Quang Toàn (1973 -1978), Nguyễn Thị Hoài Tao (1978-1983) phụ trách kỹ thuật.
Khen thưởng cao nhấtK: Huân chương Lao động hạng II năm 1999
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu nuôi thích nghi giống gia cầm nhập nội.
- Quản lý, nuôi giữ giống gốc gia cầm và nhân giống, cung cấp con giống cho các khu vực sản xuất
- Nghiên cứu xây dựng và thực nghiệm các quy trình kỹ thuật chăn nuôi các loại gia cầm và kỹ thuật ấp trứng.
- Nghiên cứu xây dựng mô hình và chuyển giao TBKT về chăn nuôi gia cầm vào sản xuất. 
5. Trung tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn tây
Năm thành lập: 1978 (Trại giống thỏ thịt Ba vì)
Lãnh đạo qua các thời kỳ: Nguyễn Ngọc Nam (1978-1983), Đinh Văn Bình (1983 - 2008), Ngô Thành Vinh (2008-nay)
Khen thưởng cao nhất: Huân chương Lao động hạng III năm 1998
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu nuôi thích nghi giống dê, cừu, thỏ nhập nội
- Quản lý, nuôi giữ giống gốc dê, cừu, thỏ và nhân giống, cung cấp con giống cho sản xuất.
- Nghiên cứu xây dựng và thực nghiệm các quy trình kỹ thuật chăn nuôi dê, cừu và thỏ.
- Nghiên cứu xây dựng mô hình và chuyển giao TBKT về chăn nuôi dê, cừu, thỏ vào sản xuất.
6. Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại xuyên
Năm thành lập: 1980 (Trạm nghiên cứu vịt Đại Xuyên)
Lãnh đạo qua các thời kỳ: Phạm Văn Trượng (1981-1984), Lương Tất Nhợ (1984-1990), Trần Công Xuân (1990-1991), Phạm Văn Trượng (1991-2005), Nguyễn Đức Trọng (2006-nay)
Khen thưởng cao nhất: Huân chương Lao động hạng III năm 1997
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu nuôi thích nghi các giống vịt nhập nội.
- Quản lý, nuôi giữ giống gốc vịt, ngan và nhân giống, cung cấp con giống cho sản xuất.
- Nghiên cứu xây dựng và thực nghiệm các quy trình kỹ thuật chăn nuôi vịt, ngan và kỹ thuật ấp trứng.
- Nghiên cứu xây dựng mô hình và chuyển giao TBKT về chăn nuôi vịt, ngan vào sản xuất.
- Tham gia tập huấn kỹ thuật, đào tạo, khuyến nông và hợp tác quốc tế về lĩnh vực nghiên cứu và phát triển chăn nuôi vịt -ngan.
7. Trung tâm nghiên cứu gia cầm Vạn phúc
Năm thành lập: 1981 (Trung tâm nghiên cứu gia cầm  - Tổng Công ty chăn nuôi) - Tháng 12/1998 chuyển về Viện Chăn nuôi .
Lãnh đạo qua các thời kỳ: Lê Hồng Mận (1981-1990), Nguyễn Huy Đạt (1990 - 2009), Hồ Xuân Tùng (2010-nay)
Khen thưởng cao nhất: Huân chương Lao động hạng III năm 1996
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu nuôi thích nghi giống gà nhập nội.
- Quản lý, nuôi giữ giống gốc gà và nhân giống, cung cấp con giống cho sản xuất.
- Nghiên cứu xây dựng và thực nghiệm các quy trình kỹ thuật chăn nuôi các loại gà.
- Nghiên cứu xây dựng mô hình và chuyển giao TBKT về chăn nuôi gia cầm vào sản xuất. 
8. Trạm nghiên cứu và thực nghiệm thức ăn gia súc
Năm thành lập: 1982 (Trạm vật tư nghiên cứu chăn nuôi)
Lãnh đạo qua các thời kỳ: Nguyễn Công Quốc (1982-1994), Nguyễn Văn Bảo (1994-1997), Trịnh Xuân Cư (1997-2001),  Phạm Công Thiếu (2001 – nay).
Nhiệm vụ:
- Nuôi giữ các loại động vật thí nghiệm phục vụ các đề tài nghiên cứu cơ bản về công nghệ dinh dưỡng gia súc, gia cầm.
- Nuôi giữ, nhân giống các loại vật nuôi thuộc chương trình bảo tồn quỹ gen quốc gia.
- Chuyển giao những giống có hiệu quả kinh tế vào sản xuất.
9. Trung tâm nghiên cứu và chuyển giao TBKT chăn nuôi TP. Hồ Chí Minh
Năm thành lập: 1985 (Trạm Vật tư nghiên cứu Chăn nuôi T.P. Hồ Chí Minh)
Lãnh đạo qua các thời kỳ: Nguyễn Công Quốc (1985- 1997), Nguyễn Quốc Đạt (1997 - 2012)
Khen thưởng cao nhất: Huân chương Lao động hạng II năm 2007
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu và nuôi thích nghi các giống gia cầm nhập nội.
- Quản lý, nuôi giữ giống gốc bò sữa và bò thịt, gia cầm. Nhân giống, cung cấp con giống cho sản xuất.
- Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng các kết quả nghiên cứu để xây dựng quy trình kỹ thuật chăn nuôi các giống vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái ở miền Trung.
- Nghiên cứu xây dựng mô hình chăn nuôi và chuyển giao TBKT vào sản xuất.
10. Trạm nghiên cứu chế biến sản phẩm chăn nuôi
Năm thành lập: 1988 (Xí nghiệp nghiên cứu chế biến gia cầm)
Lãnh đạo qua các thời kỳ: Nguyễn  Văn Hải (1988- nay)
Khen thưởng cao nhất: Bằng khen của Bộ trưởng
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật và công nghệ bảo quản, chế biến thịt, trứng, sữa phục vụ cho nhu cầu thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
- Tham gia nghiên cứu những kỹ thuật cần thiết để nâng cao chất lượng thực phẩm.
- Tham gia chuyển giao các TBKT vào sản xuất, bảo quản, chế biến, vệ sinh, an toàn thực phẩm.
11. Trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi miền Trung
Quá trình hình thành: 1995 (Năm 1986 là Văn phòng Dự án phát triển chăn nuôi Qui Nhơn -VIE/86-008).
Lãnh đạo qua các thời kỳ: Nguyễn Văn Vinh (1995-1999), Đoàn Trọng Tuấn (1999- 2010), Trường (2011-nay)
Khen thưởng cao nhất: Bằng khen của Bộ trưởng
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu nuôi thích nghi các giống bò thịt, gia cầm nhập nội
- Quản lý, nuôi giữ giống gốc bò thịt, gia cầm. Nhân giống, cung cấp con giống cho sản xuất.
- Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng các kết quả nghiên cứu để xây dựng quy trình kỹ thuật chăn nuôi các giống vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái từ Khánh Hoà trở vào các tỉnh phía Đông và Tây Nam bộ.
- Nghiên cứu xây dựng mô hình chăn nuôi và chuyển giao TBKT vào sản xuất.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét